1.Một lời cũng nhớ, ngàn vàng chẳng phai: câu này đại là giữa đường gặp nhau, nếu lấy tình nghĩa, thì một lời nói, cũng đủ ghi nhớ mãi mãi, dù đem ngàn vàng nữa, cũng không làm phai lạt được .
2.Ai dè...Thấy trâm...Hai câu này nói: dà đâu gặp người anh hùng, cho sự nhìn cây trâm là không chính đáng, nên có ngượng ngùng mà ngơ mặt đì .
3.Chừ: giờ, bây giờ (tiếng miền Nam). Chừ chừ: một loại "tiếng đôi" mà tác giờ hay dùng trong truyện để nhấn mạnh lời nói rõ thêm.
4.Hầu: xin vâng làm thơ hầu Vân Tiên
5.Xuống tay: do chữ Hán "hạ thủ", nghĩa là bắt tay làm một việc gì. Ðây nói xuống tay làm thơ chép ra giấy.
6.Tám câu năm vần: theo qui tắc thơ Ðường, mỗi bài thể "luật" ngũ ngôn (năm chữ) hay thất ngôn (bảy chữ) đều có tám câu và năm vần.
7.Ngạt ngào: mùi thơm nức lên. Nói lời và tứ thơ, sực nức như mùi hoa thơm, nghĩa là hay lắm.
8.Tạ nữ: Tạ Ðao Uốn, một phụ nữ có thi tài đời Tần. Nàng có câu thơ tả "tuyết" (ví bông tuyết như những bông tơ liễu gặp gió tung lên) được truyền tụng ở đời.
9.Từ phi: Từ Huệ phi vợ Ðường Duệ Tông, giỏi văn chương lên 8 tuổi đã biết làm văn, bà có bài Tiểu-Sơn soạn theo thể Ly-Tao của Khuất Nguyên, có so tài mình với tài cổ nhân .
10.Dũ xuất dũ kỳ: càng phát ra càng hay lạ.
11.Nhẫn: chịu. Vân Tiên thấy Nguyệt Nga làm thơ hay, ý muốn nói trổ tài họa lại, không chịu thua kém (chữ cổ) .
12.Mai: cây mơ, Ðiểu: chim. Mai điểu là bức tranh thể hiện sự phân phối hợp, đẹp đẽ của hoa với chim. tác giả khen hai bài thơ xướng họa rất xứng với nhau .
13.Xúc cảnh hứng hoài: xúc cảm trước cảnh mà động lòng thơ.
14.Vơi vơi: thăm thẳm (tác giả dùng theo tiếng miền Nam, xem chú thích ở câu 88)
15.Phản hồi: trở lại, trở về.
16.Uyên ương: một loài chim nước, con đực gọi là uyên, con cái gọi là ương, hai con không rời nhau, lúc nào cũng đi thành đôi... Hình ảnh vợ chồng hòa thuận thương yêu nhau. Ðây nói tình yêu Nguyệt Nga với Vân Tiên.
17. Nguyệt lão: tức "Nguyệt hạ lão nhân", ông già dưới trăng, một vị thần giữ việc xe duyên vợ chồng (ông tơ). Người ta cũng gọi người làm mối vợ chồng là Nguyệt lão.
18.Vẹn chữ tòng: vẹn đạo làm vợ. Do chữ Hán tam tòng; tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử (ở nhà theo cha, lấy chồng theo chồng, chồng chết theo con) Ðây nói chữ tòng đối với chồng.
19. Ngưu lang: tức Khiên ngưu lang, chàng chăn trâu (chàng Ngưu). Chức nữ: nàng dệt vải (ả Chức). Theo sách Kinh sở tuế thời kỳ: Chức nữ là con trời (có sách chép là cháu trời) ở bên Ðông sông Ngân hà là nghề dệt vải rất siêng năng. Trời thương cảnh nàng cô độc gả cho Khiên ngưu lang làm nghề chăn trâu ở bên Tây sông Ngân Hà. Từ khi Chức nữ về với Ngưu lang ham mê đường tình ái, chạnh mảng việc canh cửi, Trời phạt, lại bắt về bên Ðông sông Ngân hà, mỗi năm chỉ được qua sông gặp nhau một lần, tức đêm mồng bảy tháng bảy âm lịch (chữ Hán gọi là "thất tịch"). Theo thiên văn của ta thì Khiên ngưu, Chức nữ là hai ngôi sao bên bờ sông Ngân hà, mỗi ngôi một bên thường ở cách xa nhau hoặc có khi thấy sao này mà không thấy sao kia, chỉ có đêm mồng bảy mới thấy hai sao gần nhau
20. Dấu thỏ đầng dê: những đường lối khúc khuỷu khó đi (Ðường dê do chữ Hán dương trường": đường ruột dê, nói đường chật hẹp quanh co như ruột dê)
21. Phủ đàng: phủ đường, dinh thự của tri phủ.
22. Tùy nhi: bọn theo hầu Nguyệt Nga
23. Chi sờn: Không sợ, không ngại
24. No nao: tiếng cổ miền Nam, chưa biết lúc nào
25. Sao sao: Làm sao, làm thế nào (xem chú thích ở câu 218).
26. Tây lầu: tây lầu, lầu phía Tây. Thời xưa trong cung vua hay nhà quan, nam giới thường ở phía Ðông (Ðông cung thái tử) nữ giới thường ở phía Tây (Tây cung thái hậu)
27. Hoa đình: có hai nghĩa: 1.sân có trồng hoa; 2. nhà xây ở giữa vườn để ngồi mát chơi hoa
28. Cố nhân: người cũ, bạn cũ. Cũng dùng chỉ "chồng cũ" "vợ cũ"
29. Lưu thủy cao sơn: xem chú thích ở câu 193. Hai câu này ngụ nói: cái tâm tình lưu thủy cao sơn của mình, bao giờ được người tri âm biết đến, bao giờ được lại gặp nhau và hiểu nỗi lòng nhau .
30. Làu làu: rất trong sạch
31. Sơn xuyên: núi sông,
32. Thứ: (tiếng miền Nam) lớp tuồng, lớp truyện. Thứ đầu: lớp truyện kỳ đầu, nói kỳ nói chép truyện kỳ đầu,
33. Kinh kỳ: nói chung kinh đô và cả khu đất kế cận chung quanh hàng nghìn dặm. Ðây chỉ kinh đô, thủ đô.
34. Dị kỳ rất hung: nói tướng mạo lạ lùng trông đáng sợ.
35. Bình thủy tương phùng: bèo nước gặp nhau, nói sự gặp gỡ ngẫu nhiên, như bèo trôi theo nước, không định chỗ nào .
36. Tính tự: họ và tên
37. Ô-mi: ở Trung-Quốc và ở nước ta đều không có địa danh này nhưng tỉnh An-Giang (Châu-Ðốc) có cù lao Ô-Châu, có sông Ô-Môn và có làng đánh cá Ô-Môn.
38. Bằng hữu chi giao: cái tình giao kết giữa bạn bè với nhau
39. Võ miếu: miếu thờ một vị thần quan võ
40. Tựu trường: đến nơi thi
41. Tang bồng: do chữ "tang hồ bồng thỉ", là cung gỗ dâu, tên cỏ bồng. Tục xưa, khi đẻ con trai thì làm cung bằng gỗ dâu, để ngụ ý người con trai sau này phải giúp nước giúp đời. Tang bồng tiêu biểu cho chí nam nhi .
42. Người câm (kim): người nay- chữ "kim" chính âm là chữ "câm", ở đây nên đọc đúng âm, cho có vần với hai câu dưới.
43. Thanh khâm: áo cổ xanh, học trò Trung-quốc ngày xưa mặc áo cổ xanh. Trả nợ thanh khâm: trả nợ bút nghiên, tức là đi thi đỗ đạt
44. Lương duyên: nhân duyên tốt lành
Hưu trí: làm việc công vì tuổi già sức yếu
45. Hàn-Giang: tên một con sông ở tỉnh Phúc Kiến và tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc); ở tỉnh Ðịnh Tường cũ (Nam Kỳ) cũng có có sông Hàn Giang.
46. Hai bảy: 14 tuổi
47. Hồ Việt nhất gia: người Hồ người Việt ở cùng một nhà. nói: người xa thành người gần, tình sơ thành tình thân. Ðây chỉ tình thân hai gia đình .
48. Thang mây: do chữ Hán là vân thê, chữ có hai nghĩa:
1)Một khí cụ bằng gỗ, dưới như hình cái xe, trên đặt hai cái thang thật dài, khi chiến trận, dùng để nhòm vào trong thành giặc, vì nó cao như sát với mây, nên gọi là thang mây;
2)Chỉ sự thi đỗ bước lên con đường công danh, có địa vị cao.
49. Tơ hồng: do chữ Hán "xích thắng", dây xe duyên.
50. Băng chừng: chừng đồng nghĩa với dặm. Băng chừng còn có nghĩa là lướt chân theo chừng dặm đường.
51. Non vầy: vầy là họp,như nghĩa "sum vầy" (sum họp)
52. Giồi: trau giồi, như nghĩa dồi phấn.
53. Cầm, sắt: hai thứ đàn người ta thường gảy để hòa nhịp với nhau, tiêu biểu tình vợ chồng hòa hợp. Duyên cầm sắt: như nói duyên vợ chồng.
54. Tấn Tần: hai nước ở đời Xuân Thu bên Trung-quốc. Kẻ Tấn người Tần: mỗi người một xứ khác nhau.
55. Ngẫu: một đôi, một lứa. Giai: tốt đẹp. "Chữ ngẫu gần chữ giai" tức là hai chữ này ghép lại với nhau, thành một danh từ "giai ngẫu", một lối nói bóng trong văn chương (Truyện Nhị độ Mai: "Chữ tư để dưới chữ tương ngày nay" , nói bóng danh từ "tương tư"). Võ công nói: ai ngờ con mình với Vân Tiên lại kết thành "giai ngẫu", nghĩa là một lứa đôi tốt đẹp").
56. Nam giản: dòng suối (khe) phía Nam. Thơ Thái Tần Kinh Thi tả người phụ nữ cần lao thanh thiết, đi hái rau tần (một thứ rau nước) ở dòng suối phía Nam đưa về làm lễ dâng cúng tổ tiên.
57. Ðông sàng: giường bên Ðông. Khích Giám (có sách chép là Hi Giám) đời Tấn, sai người nhà đến Vương Ðạo kén rễ, các con cháu họ Vương nghe tin, ai cũng làm ra vẻ đứng đắn nghiêm chỉnh, chỉ có Vương Hi Chi là nằm ưỡn bụng trên tấm giường bên Ðông mà ăn bánh ngọt một cách tự nhiên, như không hay biết gì, Khích Giám là người giỏi bèn gả con cho Hi Chi (sau Hi Chi thành một nhà văn, và chữ viết rất tốt, có "thϊếp Lan Ðình" cùng một số bút tích lưu truyền đời sau). Do đó, người ta gọi là con rễ "đông sàng".
58. Ngãi (nghĩa) tế: con rễ có nghĩa.
59. Nhạc gia: gia đình bố mẹ vợ.
60. Ðại khoa: đại đăng khoa là thi đỗ. Tiểu khoa: đăng khoa là cưới vợ (cưới vợ cũng là một việc mừng như thi đỗ).
61.Trúc, mai: hai thứ cây quý về đức tính, cốt cách thanh cao. ýnói: về sau kết bạn cùng nhau rất tốt .
62. Bình thủy hữu duyên: bèo nước có duyên. nói: gặp gỡ nên duyên, trong sự bèo nước tình cờ (như bèo trôi theo nước không định chỗ nào), cũng như "Bình thủy tương phùng .
63. Kỳ: người lạ thường nói tài giỏi .
64. Bạch Hàm: Yến Bạch Hạm (chữ này chính âm là hạm tác giả đặt âm hàm cho dễ đọc). Như Hoành (hành): Binh Như Hành. Hai nhân vật nổi tài thi sĩ trong truyện "Bình Sơn Lãnh Yến".
65. Ðơn (đan)quế: cây quế đỏ (da đỏ). Ðậu Vũ Quân đời Tống, có năm con đều thi đỗ hiển đạt người ta khen là năm nhành đan quế. Ðây nói Vân Tiên và Tử Trực là hai người con tài giỏi của hai nhà họ Lục và họ Vương.
66. Lương đống: rường cột. Nói người tài cao đức cả giúp được việc nước.
67. én hộc: chim én và chim hộc (ngỗng trời), én là loài chim nhỏ, bay thấp, hộc và loài chim to, bay cao.
Ðây là Tử Trực tự khiêm, nói mình tài kém, không sánh được với Vân Tiên là người tài cao.
68. Trăng đã đứng đầu: nửa đêm
69. Thư lầu: thư lâu, lầu đọc sách
70. Lê đình: sân có trồng cây lê
71. Tống tình: tình tiễn biệt