Tâm Lý Học

Chương 49: C49: 49. Rối Loạn Tăng Động Giảm Chú Ý

Attention Deficit Hyperactivity Disorder (ADHD) - Rối Loạn Tăng Động Giảm Chú Ý

Rối loạn tăng động – giảm chú ý (RLTĐ-GCY) là một rối loạn phát triển thần kinh. Đặc tính nổi bật nhất của bệnh lý này là khó khăn trong việc điều chỉnh sự tập trung và kiểm soát các ý muốn thôi thúc và tính hiếu động thái quá.

Attention deficit hyperactivity disorder (ADHD) is a neurodevelopmental disorder. The core characteristics are difficulty with regulating attention and controlling impulses and hyperactivity.

Attention-deficit-hyperactivity-disorder-ADHD

Nguồn: https://health.family.my/

Về tổng quan, RLTĐ-GCY phát triển trong thời thơ ấu, mặc dù có thể mãi sau này bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc. Bệnh lý này sẽ tiếp diễn trong thời thanh thiếu niên và thời kỳ trưởng thành. RLTĐ-GCY ảnh hưởng đến mọi mặt của cuộc sống, cả sự thành công trong công việc và học tập lẫn trong các mối quan hệ, sức khỏe và tình hình tài chính.

Generally, ADHD develops in childhood, although it might not be diagnosed until later in life. It continues into adolescence and adulthood. ADHD affects all aspects of life, including achievement in school and work, relationships, health, and finances.

Cảm xúc của người bệnh cũng bị ảnh hưởng bởi chứng bệnh này và trong thực tế, nhiều người mắc RLTĐ-GCY trải qua cảm giác tủi hổ sâu sắc và luôn có cảm giác bản thân thất bại khi vật lộn với cuộc sống hằng ngày, những điều tưởng chừng quá đơn giản đối với người bình thường.

It also has an emotional cost, as many people with ADHD experience deep shame and a sense of failure as they struggle with daily activities other people seem to do effortlessly.

Tuy nhiên, tin tốt ở đây là chứng bệnh này có thể được chữa trị và kiểm soát.

However, the good news is ADHD can be successfully treated and managed.

Các triệu chứng của RLTĐ-GCY. Symptoms of ADHD

Cẩm nang các Số liệu Chẩn Đoán các Rối loạn Tâm Thần DSM-5 đã xác định có 3 loại RLTĐ-GCY. Đó là:

The Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, 5th edition, (DSM-5) identifies three different types of ADHD. These are:

– Không/Thiếu chú ý. inattentive

– Tăng động-luôn bị kí©ɧ ŧɧí©ɧ. hyperactive-impulsive

– Dạng kết hợp (với sự xuất hiện của cả tăng động và giảm chú ý). combined (where both inattention and hyperactive-impulsivity are present)

Trước đây, người ta gọi những loại kể trên là "RLTĐ-GCY kiểu phụ". Hiện nay, chúng được gọi là "dạng thể hiện" của rối loạn này. Một bệnh nhân nào đó có thể bị chẩn đoán mắc RLTĐ-GCY thuộc dạng kết hợp.

In the past, these types were called "ADHD subtypes." They are now called "presentations." For example, someone might be diagnosed with attention deficit hyperactivity disorder, combined presentation.

Các triệu chứng của RLTĐ-GCY có thể không đồng nhất. Mỗi người sẽ có các triệu chứng ở nhiều mức độ nghiêm trọng khác nhau.

ADHD symptoms are not uniform. Each person experiences ADHD symptoms differently and to varying degrees of severity.

Sau đây là 1 danh sách các triệu chứng của Dạng giảm chú ý. Những người mắc dạng này thường:

Here is a list of symptoms of the inattentive presentation. People who have this type of ADHD presentation:

– Cảm thấy khó khăn trong việc tập trung sâu vào cái đang diễn ra. Ví dụ, những bệnh nhân này có thể khó mà nghe kịp bài giảng trên lớp, trong cuộc họp công việc hay trong một cuộc hội thoại với bạn bè. find it hard to pay close attention to what is happening in the environment. For example, they may have trouble listening to what is being said in class, at a work meeting, or during a conversation with friends.

– Dễ bị xao nhãng và gặp khó khăn trong việc bền bỉ thực hiện một công việc từ đầu đến cuối. appear easily distracted and have difficulty doing tasks from the beginning to end

– Cảm thấy bản thân khó bắt kịp được hướng dẫn của người khác và làm theo những hướng dẫn đó. find it difficult to listen to instructions and follow through on them

- Thường bị phê bình vì bất cẩn, nhưng có lẽ thực sự họ không cố tình tránh né những công việc được giao, đôi lúc là những công việc đòi hỏi tập trung cao độ. are often criticized for making careless mistakes, as it looks like they are not tryingresist tasks needing sustained mental effort

– Cảm thấy việc sắp xếp có tổ chức là rất vất vả. find being organized very challenging

– Thường làm mất đồ, dù đó là thứ đồ đắt tiền (điện thoại) hoặc quan trọng (hộ chiếu) đến đâu chăng nữa. often lose items, regardless of how expensive (cell phones) or important (passports) they are

– Không có vẻ đang nghe khi người khác nói chuyện, có thể khá thô lỗ và hay nhìn ra cửa sổ hoặc xem đồng hồ liên tục. do not appear to be listening when spoken to, might even appear rude and look out of the window or check the time

– Thường hay mơ màng hoặc đắm chìm trong thế giới của riêng họ. often appear to be daydreaming or in a world of their own

Sau đây là một danh sách các triệu chứng biểu hiện của Dạng tăng động/bốc đồng. Những người mắc dạng này thường: Here is a list of symptoms of the hyperactive/impulsive presentation. People who have this type of ADHD presentation:

– Lúc nào cũng chuyển động và di chuyển liên tục. are always moving and "on the go"

– Cảm thấy gần như không thể ngồi yên một chỗ, thậm chí là khi ở những nơi mà ai cũng phải ngồi ổn định như trong lớp học hay trên máy bay. find it almost impossible to sit in a chair, even when being seated is socially expected like in a classroom or airplane

– Nhịp chân, bồn chồn hoặc lúng túng khi phải ngồi một chỗ. will tap feet or fidget or squirm when sitting

– Chạy lòng vòng và leo trèo để đốt cháy năng lượng. Người bệnh trưởng thành có thể có đam mê đặc biệt với các bài tập vận động khắc nghiệt hay các môn thể thao mạo hiểm. will run around and climb in order to burn energy. Adults might develop a passion for rigorous exercise or extreme sports.

– Cảm thấy cực kỳ khó xếp hàng, chờ đến lượt hoặc bị kẹt xe. find it extremely difficult to take turns, wait in line, or be held up in traffic

– Chen ngang và ngắt lời khi người khác đang nói và khi hoạt động trò chơi. interrupt when other people are speaking, and butt into games and conversations

– Trả lời câu hỏi trước khi câu hỏi được đọc xong và thường hoàn thành nốt câu nói dang dở của người khác. answer questions before they have been asked fully, and finish other peoples sentences

– Đưa ra quyết định hấp tấp mà không nghĩ đến hậu quả. Điều này đôi khi có thể gây nguy hiểm đến bản thân cơ thể người bệnh hoặc gây tổn thương cho người khác. make impulsive decisions without thinking of the consequences. This can sometimes be physically dangerous or hurtful to others.

– Đâm đầu vào làm ngay việc được giao, thường mắc lỗi vì cảm thấy khó khăn khi phải làm từ từ và theo tình tự hệ thống. rush through tasks, often making mistakes because it feels uncomfortable doing the task slowly and systematically

Các triệu chứng có thể thay đổi theo độ tuổi và khi người bệnh tìm ra những chiến lược đối phó và có được tự do tạo dựng môi trường phù hợp với mình hơn. Ví dụ, một cậu bé 7 tuổi có thể gặp khó khăn trong việc ngồi yên trong lớp học. Nhưng khi trưởng thành, cậu có thể phát triển các phương thức giúp bản thân ít nhất là trông có vẻ đang ngồi yên vì đơn giản là cậu được yêu cầu như vậy. Tuy nhiên, bên trong cậu vẫn cảm thấy không yên. Sau này cậu ta có thể chọn lựa một công việc không đòi hỏi phải ngồi bàn giấy nhiều trong thời gian dài, vậy chứng RLTĐ-GCY của cậu có thể sẽ thể hiện không quá rõ ràng.

The symptoms can change with age, as a person develops coping strategies and has more freedom to create environments that suit him or her. For example, a 7-year-old boy might have a hard time sitting still in class. In adulthood, he might develop strategies to look externally still because that is what is expected. However, internally he feels very restless. He might choose a job where sitting at a desk is not required for long periods, so his ADHD symptoms are not so apparent.

Các triệu chứng của RLTĐ-GCY có thể xuất hiện khác nhau tùy theo giới.

ADHD symptoms can also appear different between genders.

Một cậu bé tăng động bốc đồng có thể băng qua đường mà không quan sát xe cộ, trong khi đó, một cô bé có thể bốc đồng trong lời nói và liên tục ngắt lời người khác.

A young boy with impulsivity might dash into the street without looking for traffic, whereas a girl might be verbally impulsive and constantly interrupt others.

Nguyên nhân gây bệnh? What Causes ADHD?

Cho tới thời điểm hiện tại, nguyên nhân lớn nhất của RLTĐ-GCY là do gen di truyền. Nghiên cứu và khảo sát trên các gia đình, các cặp song sinh, và trẻ được nhận nuôi sẽ giúp chúng ta hiểu được các nhân tố mang tính di truyền của chứng RLTĐ-GCY.

By far the biggest cause of ADHD is genes. Research and studies on families, twins, and adopted children have been helpful in our understanding about the genetic factors of ADHD.

Tuy nhiên, nếu cha hoặc mẹ mắc RLTĐ-GCY, không phải lúc nào con cái họ cũng sẽ mắc chứng bệnh này.

However, if a parent has ADHD, it does not automatically mean his or her child will inherit ADHD.

Ăn quá nhiều đường, bị dị ứng, xem TV, chơi games, không được nuôi nấng đàng hoàng hoặc thiếu kỷ luật không phải là nguyên nhân gây RLTĐ-GCY.

Eating too much sugar, allergic reactions, watching television, playing video games, poor parenting, or a lack of discipline does not cause ADHD.

Chẩn đoán và kiểm tra. Diagnosis and Testing

Cách chính xác nhất để đánh giá chứng RLTĐ-GCY là đến bác sĩ có kinh nghiệm để được kiểm tra cụ thể. Người có chứng nhận hành nghề và được đào tạo đầy đủ có thể sẽ đưa ra chẩn đoán RLTĐ-GCY khác với những người khác; tuy nhiên, đánh giá thường được thực hiện bởi bác sĩ tâm thần, các chuyên gia tâm lý, bác sĩ thần kinh và một số bác sĩ gia đình.

The most accurate way to get an ADHD evaluation is to have detailed testing done by an experienced clinician. There maybe differences in who is licensed and qualified to make an ADHD diagnosis; however, it is typically psychiatrists, psychologists, neurologists, and some family doctors that carry out evaluations.

Không có một hình thức xét nghiệm tuyệt đối, chẳng hạn như xét nghiệm máu, để tìm ra chứng RLTĐ-GCY.

There is not a definitive test, like a blood test, to see if you have ADHD.

Thay vào đó, người ta sẽ thực hiện một đánh giá bao gồm nhiều yếu tố mà bác sĩ tổng hợp các thông tin về người bệnh từ nhiều nguồn khác nhau. Thông tin được tập hợp từ tiền sử bệnh án và học bạ, phỏng vấn cha mẹ và các bảng hỏi. Trí nhớ làm việc (trí nhớ ngắn hạn) và những chức năng nhận thức khác có thể cũng được kiểm tra. Việc xem xét các triệu chứng đồng diễn là rất quan trọng vì những chứng bệnh khác cũng có thể xuất hiện đồng thời cùng với chứng RLTĐ-GCY. Vì lý do này, bạn có thể sẽ được tầm soát cả những khiếm khuyết về mặt học tập.

Instead, an evaluation is carried out. This includes many elements as the practitioner pieces together information about you from various sources. Information is gathered from medical and school records, interviews with parents, and questionnaires. Your working memory and other cognitive functions may be tested. It is also important to check that your symptoms are not due to another condition, as other conditions sometimes occur at the same time as ADHD. For this reason, you could also be screened for learning disabilities.

Việc kiểm tra có thể kéo dài nhiều giờ. Thường thì khách hàng phải ghé thăm bác sĩ nhiều lần. Trong quá trình đánh giá, bác sĩ sẽ xác định xem liệu bạn có đáp ứng các tiêu chuẩn của RLTĐ-GCY hay không dựa trên Cẩm Nang DSM-V. Đây là phương cách chuẩn đoán chuẩn hóa tại Hoa Kỳ.

The testing can take several hours. It is often spread out over more than one appointment. During the evaluation, the healthcare practitioner will determine if you meet the criteria for ADHD outlined in the DSM-5. This is the official diagnostic guide used in the United States.

Qua qui trình này, bạn sẽ biết mình có bị RLTĐ-GCY hay không, đồng thời cũng sẽ biết được mình có mắc thêm bệnh lý hay khiếm khuyết học tập nào khác không.

At the end of the process, you will know if you have ADHD. You will also know if you have any other conditions or learning disabilities.

Các bệnh đồng diễn. Coexisiting Conditions

RLTĐ-GCY thường tồn tại cùng với những bệnh lý khác gọi là các bệnh đồng diễn. Những bệnh lý này có thể có triệu chứng tương tự như RLTĐ-GCY, chúng "núp bóng" và rất khó nhận ra. Việc xác định và điều trị cả các bệnh lý này là rất quan trọng, giúp các triệu chứng ở bạn (hoặc con bạn) do mỗi bệnh gây ra sẽ trở nên bớt trầm trọng hơn. Đây là 6 bệnh lý đồng diễn thường gặp:

ADHD often exists along with other conditions. These are called comorbid or coexisting conditions. These conditions can have similar symptoms to ADHD and can mask its presence. It is important to identify and treat each condition so that you (or your child) get relief from the symptoms of each disorder. There are many coexisting conditions. Here are six common ones:

– Các rối loạn lo âu. anxiety disorders

– Một rối loạn khí sắc như trầm cảm hay rối loạn lưỡng cực. a mood disorder, such as a depressive or bipolar disorder

– Một rối loạn học tập như đọc khó. a learning disorder, such as dyslexia

– Một rối loạn giấc ngủ. a sleep disorder

– Rối loạn thách thức chống đối. oppositional defiant disorder

– Rối loạn phổ tự kỷ. autism spectrum disorder

Quản lý và Điều trị bệnh. Management and Treatment

Sau khi được chẩn đoán mắc RLTĐ-GCY, chúng ta sẽ bắt đầu điều trị và quản lý ca bệnh này. Thường thì mọi người cứ nghĩ đến điều trị là nghĩ đến thuốc. Tuy nhiên, phạm vi điều trị RLTĐ-GCY rộng hơn nhiều không đơn thuẩn chỉ là kê toa thuốc. Nó có thể bao gồm giáo dục kỹ năng sống, áp dụng các liệu pháp, quá trình điều chỉnh và thích nghi tại trường học hoặc nơi làm việc. Những cách tiếp cận can thiệp kết hợp nhiều phương pháp thường được xem là cách hữu hiệu nhất để quản lý các triệu chứng của RLTĐ-GCY.

After an ADHD diagnosis has been made, treatment and management of ADHD can begin. People typically think of treatment as medication. However, the treatment of ADHD is much broader than prescription medication. It can include life skills, therapy, and accommodations at school or work. A combination of these treatment approaches is usually the most effective way to manage ADHD symptoms.

Thuốc điều trị. Medication

Đối với nhiều trẻ, điều trị bằng thuốc là cần thiết trong kế hoạch điều trị. Phối hợp chặt chẽ với bác sĩ để tìm ra loại thuốc và liều lượng thuốc phù hợp cho bạn hoặc con bạn.

For many children and adults, medication is a necessary part of the treatment plan. Work closely with your doctor to find the right type of medication and a therapeutic dosage for you or your child.

Kỹ năng sống. Life Skills

Học các kỹ năng mới là cực kỳ hữu ích giúp giảm các triệu chứng RLTĐ-GCY. Ví dụ, học cách sử dụng công cụ lên kế hoạch hằng ngày có thể giúp người bệnh trưởng thành quản lý các công việc cần làm hoặc giúp trẻ nộp bài tập đúng thời hạn. Việc học các kỹ năng này nghe có vẻ khá đơn giản nhưng hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống là vô cùng to lớn.

Learning skills to help with ADHD symptoms is exceptionally helpful. For example, learning how to use a day planner can help an adult to manage work assignments or a child to hand in school assignments on time. Learning life skills like this might seem simple but can have a huge effect on quality of life.

Quá trình điều chỉnh – thích nghi. Accommodations

Học sinh được phép điều chỉnh và thích nghi bản thân, giúp đạt được kết quả trong tầm khả năng của mình. Ví dụ, một ai đó có thể giúp học sinh đó ghi chú lại những nội dung bài học, hay ta có thể cân nhắc việc cung cấp một phòng thi yên tĩnh. Tại nơi làm việc, việc điều chỉnh hay thích nghi có thể được cần nhắc để hỗ trợ nhân viên nâng cao hiệu suất làm việc.

Students are allowed accommodations to help them get the grades they are capable of achieving. For example, another person can take notes for the student in class, and a quiet room can be provided to write exams. In the work place, there might be accommodations available that support workers in their job performance.

Giáo dục. Education

Giáo dục về RLTĐ-GCY chính là chìa khóa giải quyết vấn đề. Kiến thức về RLTĐ-GCY có thể đến từ những nguồn chính thống như các chuyên gia và các nguồn không chính thức như trang web, sách vở và ứng dụng Podcast. Tìm hiểu về RLTĐ-GCY sẽ giúp bạn hiểu được bệnh lý và cách nó ảnh hưởng lên bạn và con bạn.

Education about ADHD is key. ADHD knowledge can come from formal sources like doctors and professionals, and informal sources like websites, books and podcasts. Learning about ADHD helps you to understand the condition and how it uniquely affects you or your child.

Tư vấn. Counseling

Tư vấn giúp giải quyết các vến đề về lòng tự trọng, trầm cảm, lo âu hay các vấn đề với các mối quan hệ gây ra bởi RLTĐ-GCY.

Counseling or therapy helps to address self-esteem issues, depression, anxiety, or relationship issues that might result from ADHD.

Thách thức mới có thể xuất hiện tại mỗi giai đoạn phát triển và giai đoạn sống nên những lựa chọn điều trị khác nhau sẽ đưa đến những hiệu quả tốt nhất tùy theo từng giai đoạn. Hãy cứ thoải mái cân nhắc các lựa chọn điều trị tùy theo nhu cầu từng thời điểm. Việc điều chỉnh hay thay đổi là rất bình thường.

Because new challenges can occur at each development stage and life stage, different treatment options will be most effective at different phases. Be open to tailoring the treatment to your changing needs. Adjustments and tweaking are normal!

RLTĐ-GCY là một rối loạn của thời hiện đại? Is ADHD a Modern Disorder?

Một số người tự hỏi không biết RLTĐ-GCY có phải là một bệnh lý mới không, có thể bị gây ra do cuộc sống hối hả thời hiện đại. Thực ra, RLTĐ-GCY lại không phải một rối loạn mới. Người ta đã đề cập đến nó trong các văn bản và sách y khoa cả 100 năm về trước. Cái mới ở đây là tên gọi, RLTĐ-GCY. Qua nhiều năm, chứng bệnh quen thuộc được gọi bằng nhiều tên khác nhau.

Some people wonder if ADHD is a new condition, perhaps caused by the fast pace of modern life. However, ADHD is not a modern disorder. It has been written about in literature and medical books for over 100 years. What is new is the name, ADHD. Over the years, the same condition has been called different names.

Năm 1845, BS. Heinrich Hoffman mô tả RLTĐ-GCY trong một cuốn sách có tên gọi "Câu chuyện về Fidgety Philip". Năm 1902, George F. Still đã mô tả ca lâm sàng đầu tiên về một nhóm trẻ có các biểu hiện bốc đồng và các vấn đề khác về hành vi. Ông gọi đó là "Khiếm khuyết trong kiểm soát đạo đức". Trong những năm 1950, RLTĐ-GCY được gọi là "Rối loạn tăng động thôi thúc".

In 1845, Dr. Heinrich Hoffman described ADHD in a book called, The Story of Fidgety Philip. In 1902, Sir George F. Still wrote the first clinical description about a group of children who showed impulsivity and behavior problems. He called this condition "defect of moral control." In the 1950s, ADHD was called "hyperkinetic impulse disorder."

Sự khác biệt giữa RLTĐ-GCY và Rối loạn giảm chú ý (Attention Deficit Disorder) What Is the Difference Between ADHD and ADD?

Mọi người hay bị nhập nhằng hai khái niệm: RLTĐ-GCY và Rối loạn giảm chú ý. Cả hai đều chỉ một bệnh lý giống nhau. Bệnh lý hiện được gọi là RLTĐ-GCY này đã có rất nhiều tên trong suốt 100 năm qua. Khi nghiên cứu được thực hiện càng nhiều và con người ngày càng hiểu biết sâu sắc hơn về nó thì chính cách ta gọi tên sẽ phản ánh được tri thức ta có được. Rối loạn giảm chú ý là từ được sử dụng từ năm 1980 đến 1987 để mô tả cái ta gọi là RLTĐ-GCY dạng giảm chú ý ở thời hiện tại. Tuy nhiên, một vài tác giả và bác sĩ vẫn còn sử dụng từ Rối loạn giảm chú ý này khi họ muốn đề cập đến RLTĐ-GCY thiên về giảm chú ý, hoặc sử dụng qua lại cả hai cụm từ này.

People often get confused with the terms ADD and ADHD. They are both acronyms for the same condition. The condition we now call ADHD has had many names over the last 100 years. As more research is carried out and our understanding of the condition deepens, the official name changes to reflect this new knowledge. ADD was used from 1980 to 1987, to describe what we now call ADHD inattentive presentation. However, some authors and doctors still use ADD when they refer to inattentive ADHD, or use ADD and ADHD interchangeably.

Người trưởng thành. Adults

RLTĐ-GCY đã từng bị coi là một bệnh lý chỉ có ở trẻ nhở và rồi sẽ biến mất khi lớn lên. Hiện nay chúng ta biết được RLTĐ-GCY kéo dài cả đời. Các triệu chứng có thể thay đổi theo độ tuổi. Ví dụ, sự hấp tấp hay tính bốc đồng có thể giảm đi. Con người ta cũng sẽ hình thành một số chiến thuật cả lúc vô thức lẫn lúc tỉnh thức để kiểm soát các triệu chứng đó. Tuy nhiên, RLTĐ-GCY vẫn tiếp tục hiện hữu và ca bệnh vẫn tiếp tục cần được quản lý và điều trị.

ADHD used to be considered a condition that children would "grow out of." We now know that ADHD spans a lifetime. Symptoms can change with age. For example, impulsivity might decrease. People also develop conscious and subconscious strategies to manage their symptoms. However, the ADHD continues to be present, and ongoing treatment and management is required.

Nhiều người được chẩn đoán mắc RLTĐ-GCY lần đầu khi đã trưởng thành. Đôi khi việc này bị phát hiện ra khi con cái của những người này bị chẩn đoán mắc RLTĐ-GCY, và trong quá trình chẩn đoán này, họ thấy bản thân mình trong đó. Một số người trưởng thành luôn cảm thấy mình khác biệt so với nhứng người đồng trang lứa và cuối cùng cũng phải tìm kiếm hỗ trợ sau khi trải qua một sự kiện đặc biệt căng thẳng nào đó trong cuộc sống.

Many people are first diagnosed with ADHD as adults. Sometimes this happens when their child is diagnosed with ADHD, and they recognized themselves during the diagnosis process. Other adults have always felt different from their peers and finally reach out for help after a particularly stressful event.

Bé gái và phụ nữ. Girls and Women

RLTĐ-GCY từng được xem là bệnh dành riêng cho trẻ nhỏ chứ không có ở người lớn. Tương tự, bệnh này cũng từng được xem là bệnh lý của nam giới hơn là nhóm nữ giới.

ADHD used to be thought of as something children had, but adults did not. In a similar way, ADHD was also thought of as a male condition rather than a condition that females had too.

Nói chung, các bé gái có thể mắc RLTĐ-GCY nhưng thiên về giảm chú ý, đây là lý do chứng bệnh không được phát hiện trong thời thơ ấu. Việc phát hiện ra một cậu bé tăng động vẫn dễ hơn nhiều so với một cô bé hay mơ màng. Trong lịch sử, nữ giới mắc chứng này trong thời thơ ấu thường bị chẩn đoán nhầm với chứng lo âu hoặc trầm cảm.

Typically, girls are more likely to have inattentive ADHD, which is one of the reasons why their ADHD goes undetected in childhood. It is much easier to notice a hyperactive boy than a daydreaming girl. Historically, females who reached out for help in adulthood were often misdiagnosed with anxiety or depression.

Ngày nay khi nhận thức về căn bệnh ày ngày càng được nâng cao nên nhiều bé gái và phụ nữ đã nhận được chẩn đoán chính xác, có nghĩa là họ cũng nhận được hình thức điều trị phù hợp.

Because of the increased awareness about ADHD, more girls and women are being accurately diagnosed, which means they can get the right treatment for their symptoms.

Nữ giới mắc RLTĐ-GCY thực sự phải đối mặt với nhiều thách thức hơn. Hormone làm thay đổi trải nghiệm của họ trong suốt cuộc đời, từ lúc dậy thì, mang thai và thời mãn kinh, cũng như những thay đổi hàng tháng, có thể khiến triệu chứng RLTĐ-GCY trở nên tệ hơn.