[1] Xin xem phần phụ lục ở cuối sách “Thư ngỏ cho ông Thái Phỉ”, chủ báo Tin văn về bài “Văn chương da^ʍ uế”.
[2] Thời ấy người ta gọi thanh niên là thiếu niên.
[3] Xin xem phụ lục ở cuối sách.
[4] Tên của viên nghị sĩ đưa ra dự luật ấy.
[5] Nay dịch là “giáo dục giới tính”.
[6] Tiếc rằng việc ấy Pháp đã không làm ở các thuộc địa như Việt Nam ta.
[7] Xem phụ lục ở cuối sách.
[8] Xem phần phụ lục ở cuối sách.
[9] Xin xem Lấy nhau vì tình của Vũ Trọng Phụng và lời giới thiệu của Hoàng Thiếu Sơn. NXB Văn học 1989.
[10] Bây giờ ta gọi là thanh niên, như tôi đã chú thích trên kia.
[11] Nay gọi là tiểu thuyết hiện thực.
[12] Sigmund Freud (1856-1939) thầy thuốc chuyên về bệnh tâm thần người Áo sáng lập phương pháp phân tích tâm lý giải thích nhiều hành động của con người bằng những tác dộng tâm lý và tìиɧ ɖu͙©.
Wolfgang Goethe (1749-1832) thi hào và văn hào đồng thời là bác học Đức, bạn thân của Fricdrick Schiller (1759-1805) tác giả nhiều vở kịch thơ lãng mạn nổi tiếng.
[13] Thiếu niên ngày trước có nghĩa như thanh niên ngày nay.
[14] Thiếu niên thời ấy là chữ gọi thanh niên ngày nay.
[15] Rượu, gái, thuốc phiện và cờ bạc.
[16] Rất không thể được.
[17] Ngang lớp hai ngày nay...
[18] Chính tả, nói theo tiếng Pháp.
[19] Không đội trời chung.
[20] Tương đương với cấp hai ngày nay.
[21] Ngày trước nhiều thầy giáo, cô giáo dạy tiếng Pháp thế đấy.
[22] Tác giả như dịch nghĩa thành ngữ tiếng Pháp “Terre à terré”.
[23] Mán Xá là cái tên mà Vũ Trọng Phụng và các bạn thường gọi đùa Lan Khai vì nhà văn này ở Tuyên Quang và hay viết tiểu thuyết về dân miền ngược, đường rừng.
[24] Ý nói thứ đỉnh rất to.
[25] Bồi ở buồng cho thuê, nói theo tiếng Pháp chambre nghĩa là cái buồng - Ma cô là cách Việt hóa tiếng Pháp maquercan tên đi gọi gái cho khách làng chơi.
[26] Những nữ tì của Ác Quỷ.
[27] Phù Dung là thứ gọi nữ thần thuốc phiện; Lưu Linh đời Tấn bên Trung Quốc (thế kỷ IV) là một trong bảy người hiền ở ẩn trong rừng trúc gọi là “Trúc Lâm thất hiền” chỉ uống rượu không nghĩ đến việc đời.
[28] Tiếng Pháp chỉ thứ gương soi to, cao, có thể nghiêng lên nghiêng xuống được.
[29] Paris plaisirs nghĩa là thú vui Pari.
Eros là tên thần ái tình trong thần thoại cổ Hy Lạp.
Sεメ appeal tiếng Anh của người Mỹ có nghĩa là Quyến rũ , Gợϊ ȶìиᏂ , Tiếng gọi của giới tính .
[30] Người Ấn Độ làm nghề cho vay lãi cắt cổ.
[31] Màu đỏ thẫm như màu rượu vang ở Bordeaux.
[32] Tiếng Pháp chỉ giải thưởng học giỏi thứ nhất trong lớp.
[33] Sau sáu năm học cấp sơ học.
[34] Năm 1914.
[35] Tương đương với lớp hai bây giờ.
[36] Đàn bà chỉ được lấy một đời chồng thôi.
[37] Con chim sợ cái cung.
[38] Những việc như thế báo chí thời ấy đều có đăng.
[39] Đáng cười.
[40] Gái nhảy theo tiếng Pháp cavalière.
[41] Nam nữ không được gần nhau.
[42] Tương đương cấp hai ngày nay.
[43] Charles IX vua nước Pháp từ 1560 đến 1575, giày thời ấy đế bẹt và mũi dài vυ't nhọn ra.
[44] Hồng mao thời ấy chỉ người Anh.
[45] Đi thử vài bước khiêu vũ.
[46] Tập cho.
[47] Bạn trai cùng nhảy.
[48] Thời Vũ Trọng Phụng viết Làm đĩ đang có phim ảnh nổi tiếng tả lại vụ Thái tử đế quốc Áo Hung Rudolf cùng tự sát với người yêu là nữ Nam tước Maria Vacsera ở Mayerling.
[49] Công chức hành chính trung cấp ở các tòa công sứ, mỗi tỉnh chỉ một, vài người.
[50] Nói theo cách của người Pháp nói: mất phương hướng.
[51] Thứ thuốc thời đó chữa bệnh giang mai rất thông dụng.
[52] Giá hơn hai lạng vàng thời ấy.
[53] Hiệu nước hoa nổi tiếng ở Pháp.
[54] Longchamp ở Paris là nơi có trường đua ngựa nổi tiếng!
Ở các trường đua ngựa khác giải lớn nhất thường gọi là giải Longchamp.
[55] Ăn gấp hai, gấp ba.
[56] Tên các ngựa thi: Ngựa có cánh, Hoa huệ.
[57] Đánh cá giữa người đi xem đua ngựa với nhau, do ban quản lý trường đua làm trung gian và khấu một phần tiền được cuộc để giúp các công việc từ thiện.
[58] Nói theo tiếng Pháp budgetivore nghĩa là loài ăn ngân sách, như các loài ăn cỏ, ăn thịt vậy.
[59] Tên các ngựa đua bằng tiếng Pháp nghĩa là: Nữ vương Ai Cập Cléopâtre, Sao Thần Nông, Vương hậu Margot, Thái Bình, Chó săn...
[60] Nay là đường Hoàng Hoa Thám.
[61] Hào bạc thời ấy ăn được năm bát phở.
[62] Marlène Dietrich nữ diễn viên điện ảnh người Đức nhập quốc tịch Mỹ, Joan Crawford nữ diễn viên điện ảnh Mỹ đều nổi tiếng trong những năm 30 - 40.
[63] Tiếng Anh nghĩa là khêu gợϊ ȶìиᏂ dục.
[64] Mình đã trở nên một phụ nư rất rộng đường giao thiệp (V.T.R chú).
[65] Ồ, rất lấy làm vui lòng.
[66] Nay là Bắc Giang.
[67] Ăn ngoài trời, mỗi người góp phần mình vào cùng ăn, phiên âm tiếng Pháp qique-nique.
[68] Vườn hoa Iridira Gandhi ngày nay.
[69] Trước cột cờ.
[70] Nhà triển lãm mang tên viên toàn quyền Đông Dương bị Phạm Hồng Thái mưu sát ở Quảng Châu. Nguyên ở chỗ ngày nay là Cung văn hóa Lao dộng Hữu nghị Việt - Xô.
[71] Mình đã làm gì tình yêu của tôi.
[72] Cái hóa đơn.
[73] Thời đó một lạng vàng chỉ ba chục đồng.
[74] Máy chém là một lưỡi dao vuông có dây kéo lên và hạ xuống trong một cái khung, đầu người bị án tử hình đặt dưới lưỡi dao, đao phủ giật dây cho lưỡi dao chặt xuống.
[75] Đốc phủ sứ là hàm cao nhất của những công chức người Việt trong các bộ máy hành chính cấp tỉnh của chế độ thuộc địa Pháp ở Nam kỳ ngày trước, tương đương với tổng đốc ở Bắc kỳ.
[76] Angkor Vat và Angkor Thom.
[77] Phnômpênh.
[78] Băng Cốc.
[79] Tên cũ nước Thái Lan.
[80] Vì duyên cớ gì?
[81] Kẻ gọi gái cho khách làng chơi làm kế sinh nhai, nói theo tiếng Pháp: maquereau.
[82] Nói theo câu tục ngữ của Pháp “en lorgeant on devient lorgeron”.
[83] Cái mặt phẳng ấy, bây giờ ta nói ở cái trình độ ấy.
[84] Kiệu sang nhất, mười sáu người khiêng.
[85] Huân chương cao nhất của nước Pháp từ hai thế kỷ nay.
[86] Nhà thương làm phúc, gọi nôm na là nhà thương bố thí.
[87] Ngày nay gọi là hiện thực chủ nghĩa.
[88] Tiếng latinh sis nghĩa là đúng thế đấy và resic lại đúng thế đấy nữa; chữ thường dùng trong văn Pháp để nhấn mạnh đó là nguyên văn, nguyên ý của một người nào mà ta trích dẫn dù văn ấy, ý ấy có sai trái đến đâu nữa.
[89] Emile Zola (1840 - 1902) nhà văn Pháp thủ lĩnh phái tự nhiên chủ nghĩa, chủ trương mô tả các hiện tượng cá nhân và xã hội với sự chặt chẽ của các khoa học tự nhiên.
- Gustave Plaubert (1821-1840) nhà văn hiện thực chủ nghĩa Pháp, bị ra tòa vì cuốn tiểu thuyết Madam Bovari 1857.
- Charles Baudelaire (1821-1867) nhà thơ Pháp vĩ đại tác giả tập thơ “Những đóa hoa Yêu Quí”
- Jean Richepin (1849-1926) nhà thơ Pháp tác giả tập “Bài hát của bọn hành khất".
- Margueritte, hai anh em nhà văn Pháp Paul (1860-1981) và Victor (1867-1942) cùng nhau viết nhiều tiểu thuyết trong đó có các cuốn “Đàn bò mới”, “Gái điếm”.
[90] Nhà hát trình bày các cảnh múa nhảy của vũ nữ ăn mặc sơ sài, gần như khỏa thân.
[91] Beauté ma gai me tên Tập san sắc đẹp chuyên in ảnh phụ nữ khỏa thân, cũng Sεメ appel (kêu gọi tên của giới tính).
[92] Cơ quan điều khiển toàn thể nền giáo dục của Đông Dương.
[93] Francis Carco (1886-1958) - Nhà văn Pháp chuyên viết tiểu thuyết về bọn thanh niên trụy lạc và nghệ sĩ lãng tử.
- Choisy, tu sĩ Pháp (1644-1724) thích ngụy trang thành đàn bà, tác giả một bộ Hồi ký phóng đãng.
- Colette, nữ văn hào Pháp (1873-1964) viết nhiều tiểu thuyết về tâm tình phụ nữ rất phóng khoáng như Cô gái lang thang.
[94] Gái điếm.
[95] Grapouillot, tạp chí Pháp lấy tên một loại súng cối hình con cóc, chuyên đăng những chuyện giật gân.
[96] André Malraux (1901-1976), Nhà văn Pháp chuyên viết tiểu thuyết chống sự thối nát của xã hội, là những nhà văn dấn thân đã chiến đấu trong chiến tranh Tây Ban Nha và kháng chiến chống Đức quốc xã ở Pháp.
- Maxim Gorki (1868-1936), nhà văn sáng lập văn học xã hội Xô Viết.
- Fidor Dostoievsky (1821-1881), văn hào Nga bị án tử hình rồi ân xá và đầy đi Xibia, một trong những nhà văn thiết tha nhân đạo nhất thế giới.